Vắc-xin COVID-19 tốt nhất là loại đầu tiên có sẵn cho quý vị. Đừng chờ một thương hiệu cụ thể. Tất cả các loại vắc-xin ngừa COVID-19 hiện được cấp phép và khuyên dùng:
- đều an toàn,
- hiệu quả và
- giảm nguy cơ mắc bệnh nghiêm trọng.
1 Nếu quý vị bị phản ứng dị ứng nghiêm trọng (sốc phản vệ) hoặc dị ứng ngay lập tức với bất cứ thành phần nào của vắc-xin mà quý vị đã lên lịch để tiêm, quý vị không nên tiêm vắc-xin đó. Nếu quý vị được hướng dẫn không tiêm một loại vắc-xin ngừa COVID-19, quý vị vẫn có thể tiêm một loại khác. Tìm hiểu thêm thông tin về những người bị dị ứng.
2 Quý vị nên tiêm mũi thứ hai gần nhất có thể với khoảng thời gian 3 tuần hoặc 4 tuần được khuyến nghị. Tuy nhiên, mũi thứ hai có thể tiến hành tiêm tối đa 6 tuần (42 ngày) sau liều đầu tiên, nếu cần.
Tóm Tắt
Các loại vắc-xin
- Hiểu biết về cách thức hoạt động của vắc-xin COVID-19
Tìm hiểu cách thức cơ thể chống lại lây nhiễm và cách mà vắc-xin COVID-19 bảo vệ mọi người bằng cách tạo hàng rào miễn dịch. Nó cũng mô tả các loại vắc-xin phòng COVID-19 khác nhau hiện đang có sẵn hoặc đang được thử nghiệm lâm sàng quy mô lớn (Giai đoạn 3) tại Hoa Kỳ. - Vắc-xin ngừa COVID-19 mRNA
Thông tin chung về vắc-xin mRNA và các vắc-xin ngừa COVID-19 có sử dụng công nghệ mới này nói riêng. - Vắc-xin véc-tơ vi-rút COVID-19
Thông tin chung về vắc-xin véc-tơ vi-rút và vắc-xin ngừa COVID-19 có sử dụng công nghệ mới này nói riêng.
Vắc-xin đang được thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3
Tính đến ngày 27 tháng 2, 2021, các thử nghiệm lâm sàng quy mô lớn (Giai đoạn 3) đang triển khai hoặc được lên kế hoạch cho hai loại vắc-xin ngừa COVID-19 tại Hoa Kỳ:
- Vắc-xin ngừa COVID-19 của AstraZeneca
- Vắc-xin ngừa COVID-19 của Novavax
Tìm hiểu thêm về các thử nghiệm lâm sàng đối với vắc-xin phòng COVID-19 của Hoa Kỳ, bao gồm các vắc-xin ở các giai đoạn đầu phát triển, bằng cách truy cập trang clinicaltrials.govexternal icon.
Trang này sẽ được cập nhật khi có thêm thông tin bổ sung.
Tổng quan và độ an toàn của vắc-xin ngừa COVID-19 của Pfizer-BioNtech
Thông Tin Tổng Quát
Tên: BNT162b2
Hãng sản xuất: Pfizer, Inc. và BioNTech
Loại vắc-xin: mRNA
Số mũi tiêm: 2 mũi, cách nhau 21 ngày
KHÔNG chứa: Trứng, chất bảo quản, cao su
Danh sách thành phần đầy đủ [PDF – 7 trang]external icon
Đối tượng KHÔNG nên tiêm vắc-xin
- Nếu quý vị có phản ứng dị ứng nghiêm trọng (sốc phản vệ) hoặc phản ứng dị ứng tức thì, dù không nghiêm trọng, với bất kỳ thành phần nào của vắc-xin ngừa COVID-19 mRNA (như polyethylene glycol), quý vị không nên tiêm vắc-xin ngừa COVID-19 mRNA.
- Nếu quý vị có phản ứng dị ứng nghiêm trọng hoặc tức thì sau khi tiêm liều đầu tiên của vắc-xin ngừa COVID-19 mRNA, thì quý vị không nên tiêm liều thứ hai của cả hai loại vắc-xin ngừa COVID-19 mRNA.
- Phản ứng dị ứng được coi là nghiêm trọng khi một người cần được điều trị bằng epinephrine hoặc EpiPen© hoặc nếu họ cần phải được chăm sóc y tế. Tìm hiểu về các tác dụng phụ thường gặp của vắc-xin COVID-19 và khi nào nên liên hệ với bác sĩ.
- Phản ứng dị ứng tức thì có nghĩa là phản ứng trong vòng 4 giờ kể từ khi phơi nhiễm, bao gồm các triệu chứng như phát ban, sưng tấy hoặc thở khò khè (suy hô hấp).
Nếu quý vị không thể tiêm vắc-xin mRNA COVID-19, quý vị vẫn có thể tiêm một loại vắc-xin ngừa COVID-19 khác. Tìm hiểu thêm thông tin dành cho người bị dị ứng.
Tác dụng phụ có thể xảy ra
Trên cánh tay nơi được tiêm:
- Đau
- Mẩn đỏ
- Sưng tấy
Trên các phần còn lại của cơ thể:
- Mệt mỏi
- Đau đầu
- Đau cơ
- Ớn lạnh
- Sốt
- Buồn nôn
Các tác dụng phụ này xảy ra trong vòng 1 hoặc 2 ngày kể từ khi tiêm vắc-xin. Đó là dấu hiệu bình thường cho thấy cơ thể quý vị đang tạo hàng rào bảo vệ và sẽ biến mất trong vòng vài ngày.
Tóm tắt dữ liệu về độ an toàn
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, các triệu chứng phản ứng bất lợi (tác dụng phụ xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi chủng ngừa) là chuyện bình thường nhưng phần lớn là từ nhẹ tới trung bình.
- Các tác dụng phụ (như sốt, ớn lạnh, mệt mỏi và đau đầu) khắp cơ thể là chuyện thường xảy ra sau khi tiêm mũi thứ hai.
- Các tác dụng phụ phổ biến nhất từ nhẹ tới trung bình. Số người có phản ứng gây ảnh hưởng đến khả năng sinh hoạt hàng ngày là tương đối ít.
- CDC sẽ tiếp tục cung cấp thông tin cập nhật khi chúng tôi tìm hiểu thêm về độ an toàn của vắc-xin Pfizer-BioNTech trong các điều kiện thực tế.
Tìm hiểu thêm về việc theo dõi độ an toàn của vắc-xin sau khi một vắc-xin được cấp phép hoặc phê duyệt để sử dụng.
Mức độ hiệu quả của vắc-xin
- Dựa trên bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng ở người từ 16 tuổi trở lên, vắc-xin của Pfizer-BioNTech đạt hiệu quả phòng bệnh COVID-19 đã được xác nhận tại phòng thí nghiệm là 95% ở người chưa có bằng chứng lây nhiễm trước đó.
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, vắc-xin của Pfizer-BioNTech cũng có hiệu quả tốt trong phòng ngừa bệnh COVID-19 đã được phòng thí nghiệm xác nhận ở thiếu niên từ 12-15 tuổi, và hệ miễn dịch ở người từ 12-15 ít nhất đã mạnh như hệ miễn dịch ở người từ 16-25 tuổi.
- CDC sẽ tiếp tục cung cấp thông tin cập nhật khi chúng tôi tìm hiểu thêm về mức độ hiệu quả của vắc-xin Pfizer-BioNTech trong các điều kiện thực tế.
Thông tin về nhân khẩu học trong thử nghiệm lâm sàng
Các thử nghiệm lâm sàng về vắc-xin của Pfizer-BioNTech ở người từ 16 tuổi trở lên, gồm đối tượng từ các nhóm chủng tộc, dân tộc, độ tuổi và giới tính sau đây:
Chủng tộc
- 82% người da trắng
- 10% người Mỹ gốc Phi
- 4% người châu Á
- 3% chủng tộc khác, đa chủng tộc hoặc chủng tộc chưa được báo cáo
- <1% người Hawai Bản Địa hoặc người Đảo Thái Bình Dương Khác
- <1% Người Mỹ Da Đỏ hoặc người Alaska Bản Địa
Dân Tộc
- 73% không phải là người gốc nói tiếng Tây Ban Nha hoặc gốc châu Mỹ Latinh
- 26% là người gốc nói tiếng Tây Ban Nha hoặc gốc châu Mỹ Latinh
- <1% không có báo cáo
Giới tính
- 51% nam
- 49% nữ
Tuổi
- 58% 16 đến 55 năm
- 42% 55 tuổi trở lên
- 21% 65 tuổi trở lên
- 4% 75 tuổi trở lên
Bệnh lý nền thường gặp nhất là béo phì (35%), tiểu đường (8%) và bệnh phổi (8%).
Các thử nghiệm lâm sàng về vắc-xin của Pfizer-BioNTech ở người từ 12-15 tuổi, gồm đối tượng từ các nhóm chủng tộc, dân tộc, độ tuổi và giới tính sau đây:
Chủng tộc
- 86% người da trắng
- 5% người Mỹ gốc Phi
- 6% người châu Á
- <3% chủng tộc khác, đa chủng tộc hoặc không báo cáo chủng tộc
- <1% người Hawai Bản Địa hoặc người Đảo Thái Bình Dương Khác
- <1% Người Mỹ Da Đỏ hoặc người Alaska Bản Địa
Dân Tộc
- 88% không phải là người gốc nói tiếng Tây Ban Nha hoặc gốc châu Mỹ Latinh
- 12% là người gốc nói tiếng Tây Ban Nha hoặc gốc châu Mỹ Latinh
- <1% không có báo cáo
Giới tính
- 51% nam
- 49% nữ
Tổng quan và độ an toàn của vắc-xin ngừa COVID-19 của Moderna
Thông Tin Tổng Quát
Tên: mRNA-1273
Hãng sản xuất: ModernaTX, Inc.
Loại vắc-xin: mRNA
Số mũi tiêm: 2 mũi, cách nhau một tháng (28 ngày)
Những Ai Nên Chủng Ngừa
- Vắc-xin của Moderna được khuyên dùng cho người từ 18 tuổi trở lên. Tìm hiểu thêm về cách CDC đưa ra các khuyến cáo về vắc-xin COVID-19 và các đề xuất triển khai vắc-xin của CDC.
Đối tượng KHÔNG nên tiêm vắc-xin
- Nếu quý vị có phản ứng dị ứng nghiêm trọng (sốc phản vệ) hoặc phản ứng dị ứng tức thì, dù chúng không nghiêm trọng:
- đối với bất kỳ thành phần nào trong vắc-xin mRNA COVID-19 (như polyethylene glycol), quý vị không nên tiêm vắc-xin mRNA COVID-19.*
- hoặc sau khi tiêm liều vắc-xin đầu tiên, quý vị không nên tiêm liều thứ hai của bất kỳ loại vắc-xin mRNA COVID-19 nào.
- Phản ứng dị ứng được coi là nghiêm trọng khi một người cần được điều trị bằng epinephrine hoặc EpiPen©hoặc nếu họ phải vào viện. Tìm hiểu về các tác dụng phụ thường gặp của vắc-xin COVID-19 và khi nào nên liên hệ với bác sĩ.
- Phản ứng dị ứng tức thì có nghĩa là phản ứng trong vòng 4 giờ kể từ khi chủng ngừa, bao gồm các triệu chứng như phát ban, sưng tấy hoặc thở khò khè (hụt hơi).
Nếu quý vị không thể tiêm vắc-xin mRNA COVID-19, quý vị vẫn có thể tiêm một loại vắc-xin ngừa COVID-19 khác. Tìm hiểu thêm thông tin về những người bị dị ứng.
Tác dụng phụ có thể xảy ra
Trên cánh tay nơi được tiêm:
- Đau
- Mẩn đỏ
- Sưng tấy
Trên các phần còn lại của cơ thể:
- Mệt mỏi
- Đau đầu
- Đau cơ
- Ớn lạnh
- Sốt
- Buồn nôn
Những tác dụng phụ này thường bắt đầu trong một hoặc hai ngày sau khi tiêm vắc-xin. Các tác dụng phụ có thể ảnh hưởng tới khả năng làm các hoạt động hàng ngày của quý vị nhưng chúng sẽ biến mất sau vài ngày.
Các loại vắc-xin COVID-19 được cấp phép và khuyên dùng tại Hoa Kỳ
Quý vị nên tiêm loại vắc-xin COVID-19 đầu tiên có sẵn cho mình. Đừng chờ một thương hiệu cụ thể. Tất cả các loại vắc-xin ngừa COVID-19 hiện được khuyến nghị và cho phép dùng đều an toàn và hiệu quả, CDC không khuyến nghị loại vắc-xin này hơn loại vắc-xin khác.
Tóm tắt dữ liệu về độ an toàn
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, các triệu chứng phản ứng bất lợi (tác dụng phụ xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi chủng ngừa) là chuyện bình thường nhưng phần lớn là từ nhẹ tới trung bình.
- Các tác dụng phụ (như sốt, ớn lạnh, mệt mỏi và đau đầu) khắp cơ thể là chuyện thường xảy ra sau khi tiêm mũi thứ hai.
- Các tác dụng phụ phổ biến nhất từ nhẹ tới trung bình. Tuy nhiên một số nhỏ những người có tác dụng phụ nghiêm trọng bị ảnh hưởng tới khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày.
- CDC sẽ tiếp tục cung cấp thông tin cập nhật khi chúng tôi tìm hiểu thêm về độ an toàn của vắc-xin Moderna trong các điều kiện thực tế.
Mức độ hiệu quả của vắc-xin
- Dựa vào bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng, vắc-xin Moderna có hiệu quả 94,1% giúp phòng ngừa bệnh vì COVID-19 đã được phòng thí nghiệm xác nhận ở những người được tiêm hai liều và không có bằng chứng bị nhiễm bệnh trước đó.
- Vắc-xin có vẻ như như có hiệu quả cao tại các thử nghiệm lâm sàng (tính hiệu quả) trong số những người thuộc độ tuổi, giới tính, chủng tộc và các dân tộc khác nhau và trong số những người có sẵn bệnh nền.
- Mặc dù có vài người tham gia thử nghiệm lâm sàng đã nhập viện, điều này xảy ra ít thường xuyên hơn ở những người tiêm vắc-xin Moderna so với những người được tiêm giả dược là nước muối.
- CDC sẽ tiếp tục cung cấp thông tin cập nhật khi chúng tôi tìm hiểu thêm về mức độ hiệu quả của vắc-xin Moderna trong các điều kiện thực tế.
Thông tin về nhân khẩu học trong thử nghiệm lâm sàng
Các thử nghiệm lâm sàng đối với vắc-xin Moderna bao gồm những người từ các chủng tộc và dân tộc, độ tuổi và giới tính sau:
- 79,4% người da trắng
- 9,7% Người Mỹ gốc Phi
- 4,7% Người Châu Á
- <3% các chủng tộc/dân tộc khác
- <1% Người Mỹ Da Đỏ hoặc người Alaska Bản Địa
- <1% người Hawai Bản Địa hoặc người Đảo Thái Bình Dương Khác
Dân tộc:
- 79.1% Không phải người gốc nói tiếng Tây Ban Nha hoặc gốc Châu Mỹ Latinh
- 20,0% người gốc Châu Mỹ La Tinh hoặc có gốc nói tiếng Tây Ban Nha
- 0.9% Chưa xác định
Phân chia giới tính:
- 52,6% nam
- 47,4% nữ
Phân chia độ tuổi:
- 74,7% 18 – 64 tuổi
- 25,3% 65 tuổi trở lên
Hầu hết những người tham gia vào các thử nghiệm (82%) được coi là có nguy cơ phơi nhiễm do nghề nghiệp với 25,4% trong số họ là nhân viên y tế.
Trong số những người tham gia vào thử nghiệm lâm sàng 22,3% có ít nhất một bệnh có nguy cơ cao, bao gồm bệnh phổi, bệnh tim, béo phì, tiểu đường, bệnh gan hoặc nhiễm HIV. Bốn phần trăm (4%) người tham gia có hai hoặc nhiều bệnh có nguy cơ cao.
Tổng quan và tính an toàn của vắc-xin ngừa COVID-19 của Johnson & Johnson’s Janssen
Thông Tin Tổng Quát
Tên: JNJ-78436735
Nhà sản xuất: Công ty dược phẩm Janssen của Johnson & Johnson
Loại vắc-xin: Véc-tơ vi-rút
Số mũi tiêm: 1 mũi
Cách tiêm: Tiêm vào bắp phần trên cánh tay
KHÔNG chứa: Trứng, chất bảo quản, cao su
Danh sách thành phần đầy đủ [PDF – 6 trang]external icon
Đối tượng KHÔNG nên tiêm vắc-xin
- Nếu quý vị đã có phản ứng dị ứng nghiêm trọng (sốc phản vệ) hoặc phản ứng dị ứng tức thì-ngay cả khi không nghiêm trọng-với bất kỳ thành phần nàoexternal icon trong vắc-xin ngừa COVID-19 J&J/Janssen (ví dụ như polysorbate), quý vị không nên tiêm vắc-xin ngừa COVID-19 J&J/Janssen.
- Phản ứng dị ứng được coi là nghiêm trọng khi một người cần được điều trị bằng epinephrine hoặc EpiPen© hoặc nếu họ phải vào viện. Các chuyên gia gọi các phản ứng dị ứng nghiêm trọng là sốc phản vệ. Tìm hiểu về các tác dụng phụ thường gặp của vắc-xin COVID-19 và khi nào nên liên hệ với bác sĩ.
- Phản ứng dị ứng tức thì có nghĩa là phản ứng trong vòng 4 giờ kể từ khi chủng ngừa, bao gồm các triệu chứng như phát ban, sưng tấy hoặc thở khò khè (hụt hơi).
Nếu quý vị không thể tiêm vắc-xin COVID-19 của J&J/Janssen, quý vị vẫn có thể tiêm một loại vắc-xin ngừa COVID-19 khác. Tìm hiểu thêm thông tin về những người bị dị ứng.
Tác dụng phụ có thể xảy ra
Trên cánh tay nơi được tiêm:
- Đau
- Mẩn đỏ
- Sưng tấy
Trên các phần còn lại của cơ thể:
- Mệt mỏi
- Đau đầu
- Đau cơ
- Ớn lạnh
- Sốt
- Buồn nôn
Những tác dụng phụ này thường bắt đầu trong một hoặc hai ngày sau khi tiêm vắc-xin. Các tác dụng phụ có thể ảnh hưởng tới khả năng làm các hoạt động hàng ngày của quý vị nhưng chúng sẽ biến mất sau vài ngày.
Ngất choáng sau khi tiêm chủng
Ngất choáng (ngất) và các biến cố khác có thể có liên quan đến cảm giác lo âu như thở gấp, huyết áp thấp, tê hoặc cảm giác ngứa ran trên da có thể xảy ra sau khi tiêm một loại vắc-xin bất kỳ. Dù không thường gặp, các biến cố này là ngoài mong đợi và thường không nghiêm trọng.
Theo thông tin từ Hệ Thống Báo Cáo Biến Cố Bất Lợi của Vắc-xin (VAERS), đã có 653 báo cáo về biến cố ngất choáng (ngất và gần ngất) trong số gần 8 triệu liều vắc-xin J&J/Janssen được tiêm tại Hoa Kỳ vào tháng 3 và tháng 4 năm 2021. Điều này tương đương với tỷ lệ 8 biến cố ngất choáng trên mỗi 100.000 liều vắc-xin COVID-19 của J&J/Janssen được tiêm. Các biến cố này đã xảy ra trong thời gian chờ 15 phút sau khi tiêm chủng. Tại thời điểm này vẫn chưa rõ liệu các biến cố này có liên quan đến vắc-xin hay cảm giác căng thẳng, có khả năng là liên quan đến các vấn đề có từ trước đối với kim tiêm hoặc việc chích ngừa ở những người chọn tiêm loại vắc-xin đơn liều của J&J/Janssen.
Khi so sánh thì tỷ lệ ngất choáng sau khi tiêm chủng vắc-xin cúm giai đoạn 2019-2020 là 0,05 trên mỗi 100.000 liều.
Các loại vắc-xin COVID-19 được cấp phép và khuyên dùng tại Hoa Kỳ
Quý vị nên tiêm loại vắc-xin COVID-19 đầu tiên có sẵn cho mình. Đừng chờ một thương hiệu cụ thể. Tất cả các loại vắc-xin ngừa COVID-19 hiện được khuyến nghị và cho phép dùng đều an toàn và hiệu quả, CDC không khuyến nghị loại vắc-xin này hơn loại vắc-xin khác.
Tóm tắt dữ liệu về độ an toàn
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng phụ thường xuất hiện trong 7 ngày sau khi tiêm chủng nhưng hầu hết là ở mức nhẹ đến trung bình.
- Tác dụng phụ thường xuất hiện phổ biến hơn ở những người ở độ tuổi 18-59 so với những người từ 60 tuổi trở lên.
- CDC sẽ tiếp tục cung cấp thông tin cập nhật khi chúng tôi tìm hiểu thêm về độ an toàn của vắc-xin J&J/Janssen trong các điều kiện thực tế.
Mức độ hiệu quả của vắc-xin
- Vắc-xin của J&J/Janssen có hiệu quả 66,3% trong các thử nghiệm lâm sàng (hiệu quả) trong việc phòng ngừa bệnh COVID-19 đã được phòng thí nghiệm xác nhận ở những người không có bằng chứng nhiễm bệnh trước đó 2 tuần sau khi tiêm vắc-xin. Mọi người có bảo vệ tốt nhất 2 tuần sau khi tiêm chủng.
- Vắc-xin có hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa tình hình nhập viện và tử vong ở những người đã bị bệnh. Không có ai nhiễm COVID-19 ít nhất 4 tuần sau khi tiêm vắc-xin của J&J/Janssen phải nhập viện.
- Bằng chứng sớm cho thấy vắc-xin của J&J/Janssen có thể cung cấp khả năng bảo vệ chống lại tình trạng nhiễm bệnh không có triệu chứng khi có người bị nhiễm vi-rút gây bệnh COVID-19 nhưng không bị bệnh.
- CDC sẽ tiếp tục cung cấp thông tin cập nhật khi chúng tôi tìm hiểu thêm về mức độ hiệu quả của vắc-xin J&J/Janssen trong các điều kiện thực tế.
Thông tin về nhân khẩu học trong thử nghiệm lâm sàng
Các thử nghiệm lâm sàng đối với vắc-xin J&J/Janssen bao gồm những người từ các nhóm chủng tộc và dân tộc sau đây:
- 62,1% người da trắng
- 17,2% Người da đen hoặc Người Mỹ gốc Phi
- 8,3% Người Mỹ Da Đỏ hoặc Người Alaska Bản Địa
- 5,4% Đa chủng tộc
- 3,5% Người Châu Á
- 0,3% Người Hawaii bản địa hoặc người đảo Thái Bình Dương khác
Dân tộc:
- 45,1% người gốc Châu Mỹ La Tinh hoặc có gốc nói tiếng Tây Ban Nha
- 52.4% Không phải người gốc nói tiếng Tây Ban Nha hoặc gốc Châu Mỹ Latinh
- 2.5% Chưa xác định
Phân chia giới tính:
- 55,5% Nam
- 44,5% Nữ
- <0,1% Không phân biệt hoặc chưa xác định giới tính
Phân chia độ tuổi:
- 66,5% 18-59 tuổi
- 33,5% 60 tuổi trở lên
- 19,6% 65 tuổi trở lên
- 3,5% 75 tuổi trở lên
Vắc xin AstraZeneca
Vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca là loại vaccine phòng SARS-CoV-2, được đồng phát triển bởi Đại học Oxford và Hãng dược nổi tiếng thế giới – AstraZeneca (Vương quốc Anh). Vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca có hiệu lực bảo vệ con người trước tác nhân gây bệnh COVID-19 lên đến hơn 90%, dựa trên kết quả nghiên cứu lâm sàng. (1)
COVID-19 Vaccine Astrazeneca là một loại Vắc xin được sử dụng để bảo vệ các đối tượng từ 18 tuổi trở lên chống lại COVID-19. Vắc xin giúp cho hệ miễn dịch của người được được tiêm chủng có khả năng nhận biết và tiêu diệt virus corona (SARS-COV-2). Đây là loại virus gây ra bệnh COVID-19, khiến một số bệnh nhân diễn tiến nặng và có thể tử vong. Vắc xin chứa một loại virus gây cảm lạnh thông thường đã được biến đổi gen. Công nghệ “virus biến đổi” được sử dụng để tạo ra loại Vắc xin này đã từng được thử nghiệm và ứng dụng thành công trong việc tạo ra Vắc xin cho các bệnh lý khác.
Vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca có hiệu lực bảo vệ trước tác nhân gây bệnh COVID-19 từ 62%-90%, dựa trên kết quả nghiên cứu lâm sàng. Đây là một con số vượt quá sự kỳ vọng của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khi WHO công bố hiệu lực bảo vệ trước COVID-19 của vắc xin chỉ cần đạt trên 50% là đã có thể được sản xuất rộng rãi phục vụ nhu cầu phòng bệnh của người dân.
Phân tích chính của cácthử nghiệm lâm sàng giai đoạn III từ Anh, Brazil và Nam Phi,mới được công bố trên tờThe Lancet, xác nhận COVID-19 VaccineAstraZenecaan toàn và hiệu quảtrong việc ngăn ngừa COVID-19, không có trường hợp nặng hay nhập viện xảy ra sau 22 ngày sau liều đầu tiên. Kết quả chứng minh hiệu lực của vắc xin đạt được 76% (CI: 59% đến 86%) sau một liều đầu tiên, và hiệu lực bảo vệ này được duy trì đến liều thứ hai. Nếu khoảng thời gian giữa hai liều từ 12 tuần trở lên, hiệu lực vắc xin tăng lên 82% (CI: 63%, 92%). Các phân tích cũng cho thấy, vắc xin có tiềm năng giảm sự lây truyền không triệu chứng của virus, dựa trên các mẫu xét nghiệm phết mũi họng thu thập được hàng tuần từ các tình nguyện viên trong thử nghiệm tại Anh. Dữ liệu cho thấy kết quả PCR dương tính giảm 67% (CI: 49%, 78%) sau một liều tiêm, và 50% (CI: 38% đến 59%) sau chế độ hai liều, thể hiện tác động đáng kể của vắc xin đến sự lây truyền của virus.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu lâm sàng của vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca cũng đã chứng minh được tính an toàn của loại vắc xin này, khi không ghi nhận bất kỳ vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nào. Theo hãng AstraZeneca, vắc xin phòng COVID-19 của họ tạo ra phản ứng miễn dịch tốt, cũng như gây ít phản ứng phụ ở người lớn tuổi.
Trước đó, báo Financial Times (London, Anh) cũng đã công bố thông tin vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca có khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch của tế bào lympho T và lympho B và sinh kháng thể bảo vệ ở nhóm người cao tuổi. Đây là kết quả rất đáng mừng, bởi tuổi càng cao khả năng miễn dịch của con người càng thấp. Trong khi đó, người cao tuổi lại là nhóm có nguy cơ mắc và tử vong cao do COVID-19. Hiệu quả của vaccine tiếp tục củng cố bằng chứng cho tính an toàn và khả năng miễn dịch của vắc xin đối với cơ thể người. (2)
Cơ chế sinh miễn dịch của vắc xin phòng COVID-19 AstraZeneca
Vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca giúp cơ thể phát triển khả năng miễn dịch, phòng tác nhân gây bệnh COVID-19. Những loại vắc xin khác nhau sẽ có những tác động khác nhau để cơ thể đáp ứng miễn dịch, tuy nhiên có một điểm chung trong cách thức hoạt động của các loại vắc xin là ngoài việc tạo ra kháng thể chống lại virus, vắc xin còn có thể tạo ra tế bào lympho T, lympho B ghi nhớ để chống lại virus xâm nhập trong tương lai.
Vaccine AstraZeneca sử dụng vector là virus adeno mất khả năng sao chép của tinh tinh, dựa trên phiên bản suy yếu của virus adeno (virus cúm gây bệnh ở tinh tinh), có chứa vật chất di truyền là protein gai bề mặt của virus gây bệnh COVID-19 được gọi tên là Spike hoặc S. Protein, Spike chính là thành phần tiên phong mở đường tiến công cho virus SARS-CoV-2 xâm nhập cơ thể con người. Đây cũng là mục tiêu tấn công của hệ miễn dịch khi virus SARS-CoV-2 xâm nhập.
Sau khi tiêm Vắc xin, Vắc xin sẽ mang mã di truyền của virus corona quy định protein S vào tế bào của cơ thể bạn. Cơ thể bạn bắt đầu tự tạo ra protein S.
Các tế bào miễn dịch trong máu của bạn nhận diện protein S là “kẻ xâm nhập”, và điều này kích hoạt phản ứng của hệ miễn dịch.
Cơ thể bạn bắt đầu tạo ra kháng thể và tế bào miễn dịch, gọi là tế bào T, có thể nhắm mục tiêu và tiêu diệt các tế bào có mang protein S. Các tế bào miễn dịch còn kêu gọi sản xuất ra nhiều tế bào miễn dịch hơn để giúp chống lại những “kẻ xâm nhập”.
Hệ thống miễn dịch sau đó tiếp tục tạo ra các tế bào trí nhớ. Những tế bào trí nhớ này có thể phát hiện ra virus corona trong tương lai, bằng cách nhận ra protein S trên bề mặt của virus corona. Nếu các tế bào miễn dịch phát hiện ra virus corona trong cơ thể bạn, chúng có thể kêu gọi phóng thích kháng thể và sản xuất tế bào T rất nhanh. Điều này ngăn chặn virus corona lây lan và làm giảm tác hại do bệnh COVID-19 gây ra.
Nguồn gốc vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca
Vắc xin phòng COVID-19 được phát triển bởi sự cộng tác của Hãng dược AstraZeneca và Đại học Oxford (Vương quốc Anh). AstraZeneca là công ty dược phẩm sinh học toàn cầu tập trung phát minh, phát triển các loại thuốc đặc trị trong các lĩnh vực: ung thư, tim mạch, thận & chuyển hóa và hô hấp & miễn dịch. Trụ sở của AstraZeneca được đặt tại Anh, hoạt động trên 100 quốc gia và các loại thuốc của hãng này hiện đang được sử dụng bởi hàng triệu người trên thế giới. (3)
Tại Việt Nam, Hãng dược AstraZeneca đã đi vào hoạt động kể từ năm 1994, với mục tiêu nâng cao sức khỏe cho người dân và hoạt động kinh doanh bền vững; điển hình như chương trình “Lá phổi Khỏe mạnh” hợp tác cùng Cục Quản lý Khám Chữa Bệnh – Bộ Y tế, Chương trình Sức khỏe Thanh Thiếu Niên. Mặt khác, Hãng dược AstraZeneca còn có kinh nghiệm trong việc bào chế vắc xin ngừa SARS và MERS.
Theo nguồn tin từ hãng Reuters, Giám đốc Điều hành của hãng AstraZeneca – Pascal Soriot cho biết đã ký kết thỏa thuận cung cấp 400 triệu liều vắc xin cho châu Âu và dự kiến giao trước cuối năm 2020. Trước đó, Đức, Pháp, Ý và Hà Lan cũng đã ký hợp đồng nguyên tắc với AstraZeneca nhằm cung cấp ít nhất 300 triệu liều vắc xin ngừa COVID-19 cho các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU).
Liều dùng và kết quả kiểm tra lâm sàng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca
Tại Việt Nam, Vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca được chỉ định tiêm phòng cho những người từ 18 tuổi trở lên.
- Lịch tiêm gồm 2 mũi:
- Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm.
- Mũi 2: Sau mũi đầu tiên từ 4 – 12 tuần.
Kết quả nghiên cứu lâm sàng của vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca trong giai đoạn II/III ở Anh và giai đoạn III ở Brazil trên 20.000 tình nguyện viên, cho thấy hiệu quả cao trong việc phòng ngừa COVID-19. Cụ thể, có 2 liệu trình (2 liều cách nhau 1 tháng nhưng với hàm lượng kháng nguyên trong vắc xin khác nhau) được sử dụng trong nghiên cứu, trong đó một liệu trình cho hiệu quả bảo vệ trước COVID-19 hơn 90% và một liệu trình khác cho hiệu quả 62%.
Phân tích chính của các thử nghiệm pha III xác nhận COVID-19 Vaccine Astrazeneca bảo vệ 100% khỏi bệnh nặng, nhập viện và tử vong. Phân tích này mới được công bố trên tờ The Lancet, xác nhận COVID-19 Vaccine AstraZeneca an toàn và hiệu quả trong việc ngăn ngừa COVID-19, không có trường hợp nặng hay nhập viện xảy ra sau 22 ngày sau liều đầu tiên.
Kết quả chứng minh hiệu lực của vắc xin đạt được 76% (CI: 59% đến 86%) sau một liều đầu tiên, và hiệu lực bảo vệ này được duy trì đến liều thứ hai. Nếu khoảng thời gian giữa hai liều từ 12 tuần trở lên, hiệu lực vắc xin tăng lên 82% (CI: 63%, 92%).
Các phân tích cũng cho thấy, vắc xin có tiềm năng giảm sự lây truyền không triệu chứng của virus, dựa trên các mẫu xét nghiệm phết mũi họng thu thập được hàng tuần từ các tình nguyện viên trong thử nghiệm tại Anh. Dữ liệu cho thấy kết quả PCR dương tính giảm 67% (CI: 49%, 78%) sau một liều tiêm, và 50% (CI: 38% đến 59%) sau chế độ hai liều, thể hiện tác động đáng kể của vắc xin đến sự lây truyền của virus.
Phân tích chính về hiệu lực nói trên dựa trên tổng 17.177 đối tượng tham gia trong các thử nghiệm pha III ở Anh, Brazil và Nam Phi do Đại học Oxford và Astrazeneca triển khai, trong đó có 332 trường hợp dương tính có triệu chứng, thêm 201 trường hợp so với báo cáo trước đây.
Ông Mene Pangalos, Phó Chủ tịch điều hành Nghiên cứu & Phát triển Dược phẩm Sinh học tại AstraZeneca, cho biết: “Phân tích chính này tái khẳng định rằng vắc xin của chúng tôi giúp ngăn ngừa bệnh diễn tiến nặng và bệnh nhân không phải nhập viện. Ngoài ra, kéo dài khoảng thời gian giữa hai liều không chỉ làm tăng hiệu lực của vắc xin mà còn cho phép nhiều người được tiêm phòng sớm hơn. Với những phát hiện mới về việc giảm lây truyền, chúng tôi tin rằng vắc xin này sẽ có tác động thật sự đến đại dịch”.
Giáo sư Andrew Pollard, quản lý nghiên cứu của thử nghiệm vắc xin Oxford, và là đồng tác giả của bài báo, cho biết: “Những dữ liệu mới này cung cấp một xác minh quan trọng cho loạt dữ liệu ban đầu đã giúp các nhà quản lý như MHRA ở Anh và các nơi khác trên thế giới cấp phép sử dụng khẩn cấp cho vắc xin này. Dữ liệu này cũng hỗ trợ Ủy ban Liên hợp về Tiêm chủng ra chính sách khuyến cáo về thời gian giữa hai liều là 12 tuần trong khi họ đang tìm cách tiếp cận tối ưu để triển khai việc tiêm chủng, đồng thời cũng đảm bảo rằng mọi người đạt được hiệu lực bảo vệ 22 ngày sau khi được tiêm một liều vắc xin”.
Bảo quản vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca
Trong quá trình sản xuất, lưu trữ và vận chuyển vắc xin, bảo quản là công đoạn đặc biệt quan trọng để đảm bảo chất lượng vắc xin khi đến tay người dùng. Nếu không có cơ sở vật chất và trang thiết bị phù hợp, chất lượng vắc xin sẽ bị ảnh hưởng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có đến 50% vắc xin trên thế giới bị hủy do không đảm bảo chất lượng chỉ vì không có cơ sở vật chất phù hợp để bảo quản. Nếu điều này xảy ra với vắc xin COVID-19, thiệt hại có thể lên đến hàng tỷ liều, đây là một con số đáng sợ, có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả trong cuộc chiến chống lại dịch bệnh COVID-19 trên toàn cầu. (4)
Vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca có quy trình bảo quản ở mức nhiệt 2-8oC, trong điều kiện bảo quản lạnh thông thường với thời gian trong vòng 6 tháng.
Nên tiêm phòng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca ở đâu?
Với gần 50 trung tâm trên khắp cả nước, 2.000 bác sĩ, gần 3.000 điều dưỡng viên, gần 2.000 nhân viên chăm sóc khách hàng và các bộ phận hỗ trợ; VNVC tự hào là Hệ thống Trung tâm Tiêm chủng cao cấp hàng đầu Việt Nam và cũng là đơn vị tiên phong trong việc nhập khẩu và phân phối vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca tại thị trường trong nước.
Để người dân Việt Nam có thể tiêm vắc xin phòng COVID-19 cùng một thời điểm với những quốc gia tiên tiến trên thế giới, VNVC đã hoàn tất những thỏa thuận hợp tác cùng Hãng dược AstraZeneca, cũng như chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tốt nhất để bảo quản và phân phối vắc xin trên toàn Hệ thống.
Trong khi các loại vaccine của Anh, Mỹ, Nga cho hiệu quả phòng ngừa Covid-19 khoảng 70-95%, vaccine của Trung Quốc đạt khoảng 50%
Tuần trước, thế giới đón loạt tin vui về vaccine Covid-19 khi hai công ty Mỹ Johnson & Johnson và Novavax liên tiếp công bố dữ liệu về hiệu quả của các cuộc thử nghiệm vaccine giai đoạn cuối của mình.
Vaccine JNJ-78436735 của công ty Johnson & Johnson đang được phát triển bởi công ty con Janssen Pharmaceuticals tại Bỉ. Liều tiêm đầu tiên của vaccine này cho thấy hiệu quả ngừa 66% trong các cuộc thử nghiệm trên toàn cầu. Trong khi đó, thử nghiệm tại Mỹ cho hiệu quả lên tới 72%. Hiện tại, Mỹ đã đặt 100 triệu liều vaccine JNJ-78436735, còn Johnson & Johnson cho biết công ty này có kế hoạch sản xuất tới 1 tỷ liều trong năm nay.
Trong khi đó, vaccine NVX-CoV2373 của công ty Novavax cũng cho thấy hiệu quả phòng ngừa Covid-19 lên tới 89% trong các cuộc thử nghiệm tại Anh và cũng có hiệu quả cao với biến thể Covid-19 phát hiện tại nước này.
Cả hai vaccine này đều cần được nhà chức trách các nước xem xét và phê duyệt trước khi được đưa vào tiêm chủng.
Cũng trong tuần trước, vaccine do Đại học Oxford và hãng dược phẩm khổng lồ Anh AstraZeneca đồng phát triển đã được Liên minh châu Âu (EU) phê duyệt trong bối cảnh nảy sinh nhiều tranh cãi về việc thiếu vaccine cũng như các nghĩa vụ hợp đồng chưa được thực hiện.
Khi AstraZeneca công bố dữ liệu sơ bộ của các cuộc thử nghiệm vaccine vào cuối tháng 11, ChAdOx1 nCoV-2019 cho thấy hiệu quả phòng ngừa khoảng 70,4% dù có thể đạt hiệu quả tới 90% nếu ban đầu tiêm nửa liều và sau đó tiêm một liều đầy đủ.
Kết quả khả quan này được đưa ra sau khi các công ty Pfizer-BioNTech và Moderna của Mỹ công bố vaccine của họ mang lại hiệu quả ngừa Covid-1 tới 95% và 94%. Cả hai vaccine này đều được phát triển dựa trên công nghệ vật liệu di truyền (mRNA), được tiêm vào kích thích cơ thể tạo ra các protein gai, từ đó ngăn chặn virus xâm nhập tế bào cơ thể.
Trong khi đó, vaccine của Đại học Oxford/AstraZeneca được phát triển dựa trên nền tảng virus Adeno bị làm suy yếu. Đây là một loại virus gây cảm cúm thông thường.
So về giá cả, vaccine của Đại học Oxford/AstraZeneca có giá rẻ hơn nhiều so với các loại vaccine Covid-19 khác và cũng dễ bảo quản và phân phối hơn nhiều. Điều này đồng nghĩa đây là lựa chọn khả quan hơn cho các khu vực kinh tế kém phát triển trên thế giới. Không chỉ vaccine của Đại học Oxford/AstraZeneca, vaccine của Johnson & Johnson cũng dễ bảo quản khi có thể lưu trữ nhiều tháng trong điều tiện tủ lạnh thông thường.
Với 2 loại vaccine của Mỹ, loại của Moderna có thể lưu trữ ở nhiệt độ 2-8 độ C trong 30 ngày, còn của Pfizer/BioNTech phải được bảo quản ở nhiệt độ -70 độ C, đặt ra hàng loạt thách thức trong khâu hậu cần.
Một loại vaccine gây chú ý khác là Gam-COVID-Vac jab, còn được gọi là Sputnik V, của Nga, do Viện Nghiên cứu Dịch tễ học và Vi sinh vật học phát triển. Bộ Y tế Nga cho biết Sputnik V có hiệu quả ngừa Covid-19 là 92%. Mặc dù kêu gọi thận trọng, các chuyên gia vẫn đồng tình rằng đây là kết quả đáng khích lệ.
Trung Quốc, nước đông dân nhất thế giới, cũng không đứng ngoài cuộc đua vaccine. Tuy nhiên, vaccine Coronavac do công ty Sinovac Biotech của nước này phát triển chỉ cho hiệu quả phòng ngừa khoảng 50% trong các cuộc thử nghiệm ở Brazil.
Thông thường, một loại vaccine như vaccine Covid-19 phải mất một thập kỷ để phát triển, tuy nhiên, quy trình này đã được rút ngắn xuống chỉ còn 10 tháng do tính cấp bách và tác động nặng nề của đại dịch Covid-19 trên toàn cầu.